BÀI VIẾT SỐ 1 - GIS - WEBSITE TRÒ CHƠI DỰ ĐOÁN ĐỊA ĐIỂM PPGEO
NGÀNH CNTT TUYỂN SINH NHIỀU CHỈ TIÊU NGÀNH CNTT, CNTT VIỆT NHẬT VÀ KHOA HỌC DỮ LIỆU
Sinh viên: Lê Mậu Anh MSSV: 23520047 Lớp: CNNB 2023.1
Giới Thiệu Công Nghệ Thông Tin
Những năm đại học là khoảng thời gian quý báu dành cho các bạn trẻ, vì trong khoảng thời gian này các bạn không những chỉ học được các kiến thức từ những môn của chương trình đào tạo, tiếp thu các bài học quý giá từ xã hộị hay khám phá những điều mới mà còn là thời gian mà các bạn sinh viên tự tạo ra những khát vọng, mục tiêu hoài bão của riêng mình và từ đó bắt đầu hành trình chinh phục những mục tiêu ấy. Em cũng không khác gì đa số các bạn, anh chị sinh viên khác, em cũng có 5 mục tiêu riêng cho bản thân sau 4 năm, lần lượt là:
+Đang được đi du học bằng cử nhân năm thứ 3 hoặc năm thứ 4 tại các nước phương Tây với học bổng 50% trở lên.
+Xác định được mảng riêng của CNTT phù hợp với bản thân.
+Được đi thực tập tại các công ty phương tây có mức lương phù hợp với công việc, coi trọng sự cân bằng đời sống và công việc của nhân viên.
+Được nhận phỏng vấn cho vị trí thực tập từ các công ty lớn như Microsoft, Google, Adobe,..
+Nhận thức được những con đường tệ nạn, tiêu cực trong nghề cntt.
Đối với mục tiêu được đi du học thì em khao khát được trải nghiệm nền văn hóa từ một quốc gia hay những người mang quốc tịch khác, được tiếp cận với nền giáo dục hiện đại, sáng tạo hay luôn luôn cải tiến của các nước phát triển hoặc được tiếp xúc với những bài giảng dạy hay những cuộc thuyết trình của những giáo sư giỏi, nổi tiếng của thế giới để có thể mở mang tri thức, tư duy và từ đó đóng góp phần nào cho sự phát triển của quê hương. tăng cơ hội việc làm.
Ở mục tiêu thứ hai, việc tìm ra được lĩnh vực CNTT phù hợp với bản thân sẽ giúp em phát triển một cách hiệu quả và tối đa lĩnh vực thuộc về thế mạnh hay phù hợp với tính cách của bản thân. Không chỉ dừng lại ở đó, việc xác định được con đường phù hợp sẽ giúp bản thân em vào thời sau 4 năm đó có thể giúp em trong việc đi phỏng vấn tìm việc làm tại các công ty vì lúc đó em biết mình giỏi và phù hợp với lĩnh vực gì, từ đó giúp bản thân em đỡ lan man hay suy nghĩ tiêu cực khi ra trường.
Được nhận làm thực tập sinh tại các công ty phương tây (Mỹ, Châu Âu và Úc,..) trở thành mục tiêu thứ 3 của em vì bản thân em thích văn hóa ở các công ty phương Tây hơn những công ty Châu Á nói chung. Văn hóa ở những công ty này thường không quá khắt khe, không có phân biệt giữa các cấp trong công ty, nhân viên bất kể Freshman, Junior hay Senior thì đều có thể đóng góp cho công ty nếu có năng lực, thay vì chỉ được phép làm mỗi việc được giao. Sự đa dạng quốc tịch cũng là một điểm cộng của những công ty tại Mỹ, Úc và Châu Âu trong mắt em. Vì khi được làm việc trong môi trường có nhiều người đến từ những nước khác thì em sẽ được khám phá, học hỏi những góc độ quan điểm, tư duy khác nhau. Chế độ lương đãi ngộ cũng là một trong những lí do chính, chế độ lương đãi ngộ tại các công ty công nghệ Mỹ, Châu Âu và Úc thường sẽ tốt hơn các công ty của các nước Châu Á, các công ty phương tây cũng thoải mái hơn về chuyện tiền lương hơn so với các công ty phương Đông, miễn là mình có năng lực. Lí do cuối cùng là em muốn được đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và đời sống, cũng vì văn hóa các nước phương tây đề cao sự độc lập của mỗi cá thể nên các công ty cũng rất quan tâm đến cân bằng giữa đời sống và công việc của nhân viên, đưa ra yêu cầu công việc phù hợp với mức lương nhằm tạo ra môi trường mà ở đó mọi người có thể làm viêc năng suất để cống hiến cho công ty.
Việc được nhận phỏng vấn cho vị trí thực tập từ các công ty lớn như Google, Microsoft hay Adobe có thể là một trong những mục tiêu khó nhất trong danh sách vì môi trường ở những công ty này gần như hoàn hảo về mọi mặt, từ chế độ lương đãi ngộ, tới thành phần nhân sự của công ty hay các vấn đề khác như sức khỏe tinh thần cho nhân viên nên đầu vào thường rất khó khăn và đầy thử thách. Chính vì vậy việc đặt mục tiêu lớn như vậy sẽ giúp em cố gắng học tập và không ngừng học hỏi để có thể tiến bộ dần theo thời gian, trong trường hợp không được nhận ở lại cho vị trí chính thức hay vị trí thực tập tại những công ty đó thì khả năng của em vẫn được chứng minh phần nào mắt ban tuyển dụng của những công ty khác.
Mục tiêu cuối cùng của em trong danh sách là nhận thức được những con đường xấu hay tệ nạn trong con đường theo đuổi sự nghiệp công nghệ thông tin. Khi hiểu hiểu rõ rủi ro của những con đường ấy thì em sẽ không bị sa ngã bởi những lợi ích trước mắt như tiền bạc, danh dự để rồi làm những việc vô đạo đức, ảnh hưởng đến không chỉ bản thân, gia đình hay thậm chỉ là cả cộng đồng, dẫn đến những hệ lụy tiêu cực đáng tiếc sau này.
Để có thể tiến gần hơn với những mục tiêu trên, cá nhân em sẽ phải nỗ lực theo quá trình theo thời gian bằng cách học môn Tổ chức và cấu trúc máy tính IIđể hiểu hơn về cốt lõi máy tính giúp cho việc học lập trình tốt hơn hay xử lí các vấn đề. Môn Xác xuất thông kê nhằm xây dựng tư duy tốt hơn trong việc giải các bài toán xác xuất sau này. Cấu trúc dữ liệu và giải thuậtsẽ em có tư duy tốt và hiểu biết tốt hơn về cấu trúc dữ liệu và cách tư duy giải quyết các vấn đề về dữ liệu. Môn Phân tích thiết kế phần mềm nhằm hiểu hơn về cách thức thiết kế phần mềm để tạo ra các sản phầm phần mềm nói chung và cuối cùng là môn Pháp luật đại cương để hiểu hơn về những rủi ro, việc nào là vi phạm pháp luật nhằm giúp bản thân em không bị cuốn vào những con đường xấu khi theo đuổi con đường công nghệ.
Tổng kết lại, mục tiêu của em bao gồm được du học, được làm việc tại những công ty phương Tây, hiểu rõ lĩnh vực phù hợp với bản thân và đặc biệt không sa lầy vào những con đường xấu của ngành CNTT, và để đạt được những điều đó thì cá nhân em phải nỗ lực học hỏi không ngừng, chọn những môn phù hợp để có thể phát triển những kỹ năng cần thiết để có thể tiến gần hơn với những mục tiêu mà em đã đề ra trong 4 năm tới.
Phát hiện lỗ hổng trên ứng dụng web sử dụng kỹ thuật phân tích động và thuật giải di truyền
Ngô Khánh Khoa - CH1802047
Các trang web hiện nay tồn tại rất nhiều đầu vào để tương tác với ứng dụng và vô vàn các logic xử lý ở mỗi đầu vào. Do đó, việc kiểm tra và xử lý toàn bộ đầu vào tốn nhiều thời gian và công sức. Thông thường, việc kiểm tra đầu vào này sẽ được kiểm tra bởi các kỹ sư an ninh mạng, đánh giá an toàn thông tin. Công việc của họ là truy cập tất cả đầu vào có thể, thử nghiệm nhằm tìm kiếm điểm yếu của ứng dụng, từ đó thông báo cho người quản trị web có thể khắc phục lỗ hổng trước khi nó bị khai thác bởi kẻ xấu. Tuy nhiên, cách làm này phụ thuộc vào chuyên gia đánh giá và tốn nhiều thời gian. Phương pháp tiết kiệm hơn là dùng các công cụ rà quét tự động. Nhiệm vụ của chúng là từ các đầu vào có thể có, truyền các mã khai thác vào và kiểm tra phản hồi ứng dụng. Nếu phát hiện lỗ hổng, công cụ sẽ ghi nhận kết và và gửi cho người dùng công cụ để phân tích và vá kịp thời lỗ hổng.
Tuy rằng công cụ kiểm thử tự động có thể chạy được với gần như toàn bộ các ứng dụng web và tương đối dễ sử dụng, nhưng nó cũng có một số hạn chế đáng kể. Phương pháp này có thể phải sử dụng nhiều tài nguyên và thời gian thực thi phụ thuộc vào số lượng đầu vào của ứng dụng, và không kiểm tra được toàn bộ các đầu vào có thể gây ra lỗi. Điều này có thể làm lãng phí tài nguyên và giảm hiệu suất kiểm thử tự động.
Để cải thiện việc này, một giải pháp có thể là sử dụng phương pháp thuật giải di truyền. Trong mô hình này, quá trình tiến hoá được thêm vào giữa giai đoạn chọn mã khai thác, giúp chọn lọc những mã khai thác phù hợp với đầu vào đang kiểm tra. Bằng cách kết hợp các mã khai thác tiềm năng với một đầu vào cụ thể với các mã khai thác khác có thể tạo ra điểm đột biến tại đầu vào đó, đi sâu vào các nhánh mã nguồn ứng dụng và truy cập đến các vị trí có thể tạo ra lỗi trên ứng dụng. Việc này giúp tăng cường hiệu quả của phương pháp kiểm thử tự động và giảm thiểu lãng phí tài nguyên.
Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu trên các ứng dụng web chạy ngôn ngữ PHP, và một trong những lỗ hổng bảo mật tiềm tàng của nó là lỗ hổng thực thi mã từ xa (RCE). Phương pháp kiểm thử tự động fuzzing sẽ được triển khai để tìm kiếm lổ hổng bảo mật trong ứng dụng web. Nhằm tăng cường chất lượng của quá trình fuzzing, thuật giải di truyền sẽ được thêm vào để xử lý mã khai thác phải thực hiện. Kết quả của nghiên cứu là mong muốn tìm cách giảm thiểu số lượng đầu vào cần xử lý trong quá trình fuzzing, đồng thời tăng khả năng tìm kiểm lỗ hổng bảo mật trên ứng dụng web.
Cụ thể hơn, công việc thực hiện sẽ là kết hợp thuật giải di truyền và công cụ webfuzz để cải thiện quá trình fuzzing. Các quá trình chọn lọc, tiến hoá của thuật giải sẽ được sử dụng để tạo ra các mã khai thác phù hợp với đầu vào đang kiểm tra, từ đó tạo ra các đột biến tại đầu vào đó. Việc sử dụng công cụ webfuzz sẽ giúp đưa ra các đầu vào ngẫu nhiên và đa dạng hơn, tăng khả năng tìm ra các lỗ hổng trong ứng dụng web.
Kết quả nghiên cứu giúp tăng cường khả năng phát hiện lỗ hổng của phương pháp phân tích động, đồng thời tăng cường hiệu suất và giảm thiểu thời gian và tài nguyên tiêu hao trong suốt quá trình thực thi mô hình.
Kết quả đạt được:
Trân trọng.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ và tỉ lệ nộp chứng chỉ tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Công nghệ Thông tin
Nguyễn Thị Hoài - CH1802042
Theo thống kê, tỷ lệ sinh viên theo học chương trình đào tạo của Trường Đại học Công nghệ Thông tin – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và tốt nghiệp đúng hạn là chưa cao (khoảng 30-40%). Một trong nhiều nguyên nhân là do thiếu chứng chỉ tiếng Anh, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xét tốt nghiệp của sinh viên [1,2]. Trong đề tài này, tác giả tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ và tỷ lệ nộp chứng chỉ tiếng Anh của sinh viên, và đề xuất một số giải pháp nhằm động viên và khuyến khích sinh viên nộp chứng chỉ tiếng Anh đúng hạn.
Thông thường, tiến độ và tỉ lệ nộp chứng chỉ tiếng Anh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: bao gồm bản thân sinh viên (tuổi, giới tính, nơi học phổ thông, trình độ tiếng Anh đầu vào, kết quả học tập tiếng Anh tại trường đại học...), các quy định của Trường (như quy định về đăng ký các khóa tiếng Anh tự chọn hay bắt buộc, quy định về các văn bằng tiếng Anh thay thế...). Tất cả các nghiên cứu hiện tại đều không tiến hành phân tích sâu tầm ảnh hưởng của yếu tố kể trên cho tiến độ và tỷ lệ nộp chứng chỉ tiếng Anh.
Xuất phát từ những hạn chế nêu trên và yêu cầu thực tiễn, nghiên cứu này đặt ra 2 mục tiêu chính: (A) Phân tích ảnh hưởng của biến độc lập lên 2 biến phụ thuộc: (1) tiến độ nộp chứng chỉ tiếng Anh và (2) tỷ lệ nộp chứng chỉ tiếng Anh, và (B) Đánh giá hiệu quả các nhóm môn tiếng Anh sinh viên đăng ký theo học đến tiến độ và tỉ lệ nộp chứng chỉ tiếng Anh.
Kết quả đạt được:
Trân trọng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ mã hóa tự động kết hợp điều chế OFDM trong mạng di động 5G
Nguyễn Tiến Thành - CH1802059
Trong thời gian gần đây, sự phát triển vượt bậc của mạng truyền thông không dây và di động đã tạo ra nhu cầu cấp thiết về tốc độ và độ tin cậy trong truyền dữ liệu, cũng như việc tối ưu hóa năng lượng và hiệu suất phổ [1]. Các hệ thống truyền thông nói chung và mạng di động 5G nói riêng phải đáp ứng và đạt được một loạt các mục tiêu cho việc phát triển mạng không dây trong tương lai. Điều này bao gồm việc đặt người dùng vào tâm điểm, hỗ trợ truyền dẫn toàn dải, đảm bảo mức độ bảo mật mạnh mẽ và xây dựng hệ thống thông minh. Trong quá trình phát triển mạng di động 5G, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông không dây, có một vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp như nhà máy thông minh, giao thông và năng lượng, cũng như các lĩnh vực công cộng như y tế, tự động hóa, công nghệ phương tiện và giáo dục. Do đó, một trong những thách thức quan trọng trong thời đại công nghệ hiện nay là tăng cường hiệu suất và tốc độ truyền dữ liệu trong mạng không dây nói chung và mạng di động 5G nói riêng.
Nhằm giải quyết vấn đề trên, các nhà nghiên cứu đã đề xuất các phương pháp giải quyết sau đây: một là, sử dụng các loại mã hóa kênh truyền như Hamming, Turbo, Polar hay LDPC; hai là, sử dụng các loại điều chế đa sóng mang như OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing), FBMC (Filter-bank Multi-carrier), GFDM (Generalized Frequency Division Multiplexing) , …; và một hướng đi mới cũng đem lại rất nhiều triển vọng đó là ứng dụng lĩnh vực học sâu vào trong các hệ thống mạng không dây. Cả ba phương pháp trên đều có những ưu và nhược điểm, tuy nhiên, việc sử dụng lĩnh vực học sâu đang được kì vọng hơn cả không chỉ bởi tính đơn giản trong việc thiết kế mà các tiếp cận này còn được kì vọng sẽ phá vỡ các hạn chế phổ biến trong các hệ thống thông tin liên lạc như giới hạn Shannon.
Gần đây, cùng với sự phát triển trong lĩnh vực học sâu, nhiều nghiên cứu đã đề xuất sử dụng học sâu để tối ưu toàn bộ (học toàn bộ – end-to-end learning) cho các hệ thống truyền thông. Nổi bật trong đó là bộ mã hóa tự động (autoencoder) [1, 2, 3]. Trái ngược với các hệ thống thông tin liên lạc truyền thống, bộ mã hóa tự động cho phép tối ưu hóa chung máy phát và máy thu cho bất kì mô hình kênh nào mà không bị giới hạn bởi việc tối ưu hóa các khối riêng biệt như mã hóa kênh truyền, điều chế, cân bằng kênh, v.v. Cách tiếp cận này được kì vọng phá vỡ các hạn chế phổ biến trong các hệ thống thông tin liên lạc truyền thống bằng cách chuyển từ các khối con được tối ưu độc lập sang các mạng nơ-ron nhân tạo (Neural Network) thích ứng và linh hoạt.
Nhược điểm chung của việc ứng dụng lĩnh vực học sâu nói chung và bộ mã hóa tự động nói riêng đó là hiệu suất của hệ thống phụ thuộc vào dữ liệu học của kênh truyền phải nhiều và dữ liệu học phải đủ lớn. Tuy nhiên, ưu thế của việc ứng dụng bộ mã hóa tự động vào trong hệ thống mạng không dây đó là độ phức tạp của máy phát và máy thu tín hiệu thấp, điều này khiến cho độ khả thi trong việc áp dụng vào trong thực tiễn cũng trở nên triển vọng hơn.
Đề tài đặt mục tiêu là Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ mã hóa tự động kết hợp điều chế OFDM trong kênh truyền dẫn đa đường đối với hệ thống 5G NR.
Trong khuôn khổ luận văn đã đề cập và trình bày chi tiết sơ đồ ứng dụng bộ mã hóa tự động (Autoencoder) trong hệ thống truyền thông tin đơn và đa sóng mang (OFDM). Từ cơ sở lý thuyết cũng như kết quả mô phỏng đưa ra những kết luận sau:
Trân trọng.